Người lao động được bồi thường thế nào khi chấm dứt hợp đồng?

Tôi đang làm việc tại một công ty liên doanh và chỉ còn 1 tháng nữa là hết hợp đồng lao động. Nếu giám đốc không cho tôi ký hợp đồng mới thì tôi có được bồi thường gì không?”

Comments

  • Khi HĐLĐ hết hạn ma công ty không ký lại thì HĐLĐ sẽ đương nhiên chấm dứt khi hết hạn. Khi chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp này, cả hai bên đều không cần phải báo trước cho bên kia. Và không phải bồi thường ghi cả.

    Khi làm thêm giờ vào ban đêm, ngoài việc được trả tiền làm thêm giờ theo quy định, người lao động còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày. Thời gian làm việc ban đêm từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ, từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào phía Nam được tính từ 21 giờ đến 5 giờ.

  • Việc chấm dứt hợp đồng lao động của Cty bạn là đúng quy định pháp luật, công ty bạn không có nghÄ©a vụ phải ký tiếp Hợp đồng với bạn theo quy định tại Điều 36 - Bộ luật lao động quy định Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:

    “1- Hết hạn hợp đồng;

    2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;

    4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;

    5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.”

    Bạn không nói rõ là làm việc tại Cty này được bao lâu rồi, làm từ khi nào nên không thể đưa ra nội dung tư vấn chi tiết ; mà chỉ nêu ra để bạn xem mình thuộc trường hợp nào mà áp dụng.

    Điều 42 Bộ luật lao động quy định: “Khi chấm dứt Hợp đồng lao đông đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cÆ¡ quan, tổ chức có từ đủ 12 tháng trở lên người sá»­ dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là ná»­a tháng lÆ°Æ¡ng, cộng phụ cấp lÆ°Æ¡ng nếu có”

    Theo Điều 41 – Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm thất nghiệp thì:

    ““1. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.

    2. Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các bản hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

    Tiền lương, tiền công làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo pháp luật về lao động là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

    Tiền lương làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc theo pháp luật về cán bộ, công chức là mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có), tại thời điểm thôi việc.

    3. Thời gian người sá»­ dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức.”

    Như vậy về trợ cấp thôi việc bạn chỉ hưởng nếu:

    - Thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên ( không tính thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp)

    - Về khoảng thời gian từ: 01/01/2009 đến nay nếu CTy bạn không tham gia đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho bạn thì Công ty sẽ phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn trong thời gian này. Ngược lại nếu họ đóng BHTN cho bạn thì bạn sẽ phải tuân thủ 1 số quy định để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian này.

    - Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng trợ cấp TN là người lao động đã tham gia BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời gian 7 ngày làm việc, kể từ ngày nghỉ việc phải đăng ký thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội và sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày đăng ký thất nghiệp phải nộp đủ hồ sơ cho cơ quan trên.

    Khẳng định lại 1 lần nữa là Cty bạn không phải bồi thường cho bạn bất cứ khoản nào. Các khoản hỗ trợ khác nếu có thì bạn cần xem trong hợp đồng, các văn bản của Cty có quy định nào hỗ trợ không để áp dụng.

    Trong thời hạn 7 ngày khi chấm dứt hợp đồng (tối đa là 30) thì Cty phải giải quyết dứt điểm tất cả các quyền lợi cho bạn.

  • Công ty Luật Hồng Hà trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    1. Khi hết thời hạn quy định trong hợp đồng lao động, người sử dụng lao động, người lao động có quyền ký hoặc không ký hợp đồng lao động mới. Trường hợp một bên không muốn gia hạn hợp đồng thì quan hệ lao động giữa hai bên sẽ chấm dứt khi hợp đồng hết hạn.

    2. Theo Điều 42 Bộ luật Lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc. Mức trợ cấp: mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương nếu có.

    Ngoài khoản tiền nói trên, việc người lao động có được hưởng thêm quyền lợi nào khác khi chấm dứt hợp đồng còn phụ thuộc vào nội dung hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể đã ký kết. Bạn cần xem lại các văn bản trên để yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo quyền lợi cho mình.

    Công ty Luật Hồng Hà

    Số 2 ngõ Thi Sách, phố Thi Sách, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

    Tel: (84-4) 2218 7281 - 2211.0393- Fax: (04)3944 9192

    Hot line (24/24): (84-4) 3990.9309

    Email: [email protected] hoặc [email protected]

    Website: http://www.hongha.vn/

Sign In or Register to comment.